Bài Trước ta tìm hiểu hàm MATCH, trước khi đến với cách kết hợp Hàm INDEX với MATCH để tìm kiếm phần tử trong excel, mời bạn tìm hiểu về công dụng hàm INDEX.
Hàm INDEX dạng mảng trả về giá trị của một phần trong bảng hoặc trong mảng được chọn bởi các chỉ mục số hàng và cột. Ta dùng dạng mảng nếu đối số thứ nhất của hàm INDEX là một hằng số mảng. Hàm INDEX dạng tham chiếu trả về giá trị của ô nằm ở giao của một hàng và cột cụ thể.
Hàm INDEX dạng mảng trả về giá trị của một phần trong bảng hoặc trong mảng được chọn bởi các chỉ mục số hàng và cột. Ta dùng dạng mảng nếu đối số thứ nhất của hàm INDEX là một hằng số mảng. Hàm INDEX dạng tham chiếu trả về giá trị của ô nằm ở giao của một hàng và cột cụ thể.
Có hai Dạng cú pháp INDEX: Dạng mảng và dạng tham chiếu
Cú Pháp: (Array,Row_num,[Column_num])
1. Hàm INDEX Dạng Mảng:
Trong Đó:
- Array: Phạm vi ô hoặc một hằng số mảng, bắt buộc
- Row_num: Chọn hàng trong mảng mà từ đó trả về một giá trị
- Column_num: Chọn cột trong mảng mà từ đó trả về một giá trị.
- Column_num: Chọn cột trong mảng mà từ đó trả về một giá trị.
Bắt buộc phải có ít nhất một trong hai đối số Row_num và Column_num.
Ví dụ 1: Cho danh sách một nhóm học sinh,tìm tên học sinh biết tên học sinh đó ở hàng 4 cột 2.
Công thức ô C9:=INDEX(A2:C7,4,2) = " ĐÀO THỊ NHƯ Ý "
2. Hàm INDEX Dạng Tham Chiếu:
Cú Pháp: INDEX(Reference,Row_num,[Column_num],[Area_num])
Trong Đó:
- Reference: Vùng tham chiếu, bắt buộc.
- Row_num: Chỉ số hàng từ đó trả về một tham chiếu, bắt buộc.
- Column_num: Chỉ số cột từ đó trả về một tham chiếu, tùy chọn.
- Area_num: Số của vùng ô sẽ trả về giá trị trong reference. Nếu Area_num được bỏ qua thì hàm INDEX dùng vùng 1, tùy chọn.
- Row_num: Chỉ số hàng từ đó trả về một tham chiếu, bắt buộc.
- Column_num: Chỉ số cột từ đó trả về một tham chiếu, tùy chọn.
- Area_num: Số của vùng ô sẽ trả về giá trị trong reference. Nếu Area_num được bỏ qua thì hàm INDEX dùng vùng 1, tùy chọn.
Công thức ô C9 =INDEX(A2:C7,4,2,1)= " ĐÀO THỊ NHƯ Ý " (chỉ có 1 vùng dữ liệu nên ghi số 1)